Chủ Nhật, 14 tháng 6, 2015

[ZH] Mẫu giấy tập viết Hán Tự

Bạn cần luyện viết chữ nhưng chán vở ô ly hoặc vở kẻ ngang hoặc không mua được vở tập viết, thì có thể tải mẫu giấy (cỡ A4) ở link sau về in ra dùng tạm.
https://app.box.com/s/hp4spw1oh0s1biuz8b6pupexckv2r7dt
Chúc các bạn luyện viết vui vẻ.

Thứ Bảy, 18 tháng 4, 2015

[EN] Liaison - Nối âm trong tiếng Anh

Nối âm trong tiếng Anh

Lưu ý: Khi nói đến "nguyên âm", "phụ âm" trong bài viết, ngầm hiểu là "âm" trong phiên âm chứ không phải "chữ cái". Ví dụ: từ FAMILY có phiên âm là /ˈfæməli/ thì âm ở đây là /f/, /æ/, /m/, /ə/, /l/, /i/ chứ không phải là F,A,M,I,L,Y.

I. Phụ âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu tiên của từ sau:

Đẩy phụ âm cuối cùng ra vị trí đầu tiên của từ phía sau khi đọc. Ví dụ:
fill out: [ˈfɪl ˈaʊt] à [ˈfɪ ˈlaʊt]
come on: [ˈkʌm ɑːn] à [ˈkʌ mɑːn]
Được phép ghép khi viết tắt và đọc số:
SA: [eks eɪ] à [ek seɪ]
568: [ˈfaɪv ˈsɪks ˈeɪt] à [ˈfaɪf ˈsɪk ˈseɪt] (* điểm lạ nói sau)
Lưu ý khi nối âm /r/ ở cuối: Trong tiếng Anh, một số vùng thì người ta bỏ không đọc âm /r/ ở cuối khi đọc đơn lẻ từng từ (ví dụ: car, far,…) tuy nhiên khi ghép vào câu mà nối được thì người ra vẫn đọc /r/ ra sau. Ví dụ:
far away: [ˈfɑː(r) əˈweɪ] à  [ˈfɑː rə’weɪ]
Chú ý một số từ không có mặt chữ cái R nhưng vẫn phải được xen /r/ vào. Những từ này thường có nguyên âm kết thúc là /ə/, /ɑː/, /ɔː/. Nếu theo quy tắc này thì ví dụ ở bên trên hoàn toàn giải thích được. Xem tiếp ví dụ sau:
The idea of it: [ði aɪˈdiːə əv ˈɪt] à [ði aɪˈdiːər əv ˈɪt] à [ði aɪˈdiːə rə ˈvɪt]
law and order: [ˈlɑː ənd ˈɔːrdər] à [ˈlɑː rən ˈnɔːrdər]

II. Phụ âm cuối của từ trước và phụ âm đầu của từ sau:

2 phụ âm sẽ có xu hướng trộn lẫn (nuốt) vào nhau nếu ở cùng 1 nhóm. Có 3 nhóm chính:

 

Âm môi

Âm sau răng

Âm vòm

Vô thanh

/p/

/f/

/t/

/tʃ/

/s/

/ʃ/

/k/

/h/

Hữu thanh

/b/

/v/

/d/

/dʒ/

/z/

/ʒ/

/g/

/ŋ/

/-r/

Theo bảng thì chúng sẽ chuyển theo thứ tự từ trên xuống. Ví dụ:
I just do my job. [$ dʒəst duː $] à [$ dʒəs duː $]
Lưu ý: Khi một từ kết thúc bởi 1 phụ âm hữu thanh mà nó không nối ra sau, thì phải biến nó từ hữu thanh thành vô thanh.
I have to go. [ˈaɪ hæv tə ˈɡoʊ] à [ˈaɪ hæf tə ˈɡoʊ]
Nhưng khi một từ kết thúc bởi 1 phụ âm vô thanh mà được nối ra sau thì nó phải được chuyển thành hữu thanh trước khi nối.
If I were you [ˈɪf ˈaɪ wər ju:] à  [ˈɪ ˈvaɪ wər ju:]
Nếu phụ âm trước và phụ âm sau mà giống nhau thì gộp chung lại.

III. Nguyên âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu của từ sau:

Khi 2 nguyên âm đứng cạnh nhau trong trường hợp này, cần 1 âm đệm giữa chúng. Có 2 âm đệm được sử dụng là /j//w/. Khi nguyên âm cuối của từ trước là một nguyên âm tròn môi (aʊ, oʊ, ɒ, ʊ, u, uː) thì đệm [w] vào giữa. Còn lại phần lớn ta đệm [j] vào giữa (chú ý không trùng mấy cái ở mục I và mục IV). Ví dụ:
USA: [ˈjuː ˈes eɪ] à [ˈjuː ˈwe ˈseɪ]
The other: [ði ˈʌðər] à [ði ˈjʌðər]
Lưu ý: Trường hợp này không bắt buộc khắt khe. Thích thì đệm không thích thì thôi :D

IV. Một vài trường hợp biến âm đặc biệt khác

/t/ + /j/ à /tʃ/
Can’t you?: [ˈkænt ju:] à [ˈkænu:]
/d/ + /j/ à /dʒ/
Would you: [ˈwʊd ju:] à [ˈwʊu:]
/z/ + /j/ à /ʒ/
What is your name? [ˈwɑːt iz jər ˈneɪm] à [ˈwɑ di ʒər ˈneɪm]
/s/ + /j/ à /ʃ/
Bless you: [ˈbles ju:] à [ˈBleʃu:]

Thứ Hai, 16 tháng 3, 2015

[ES - música] Bailando - Enrique Iglesias ft. Gente de Zona