Từ xác định được sử dụng ngay trước danh từ để ‘định rõ’ đặc
tính của danh từ. Khi sử dụng 1 danh từ, có 3 tình trạng có thể xảy ra:
1. Sử dụng danh từ mà không cần từ xác định.
+ Số ít, nếu là danh từ riêng: Vietnam
is a tropical country. : VN là đất nước nhiệt đới.
+ Số ít, nếu là danh từ không đếm được: I can hear music.
: Tôi có thể nghe nhạc.
+ Số nhiều, nếu là danh từ đếm được: Tigers have black
stripes. : Hổ có những vằn đen.
2. Sử dụng danh từ với mạo từ, a/an hoặc
the.
+ Sử dụng a/an với số ít,
danh từ đếm được: I can see a car. : Tôi có thể thấy một cái
xe.
+ Sử dụng the với số ít,
danh từ đếm được: I can see the car. : Tôi có thể thấy (một)
cái xe.
+ Sử dụng the với số nhiều,
danh từ đếm được: I can see the cars. : Tôi có thể thấy (nhiều)
xe.
+ Sử dụng the với danh từ
không đếm được: I can see the water. : Tôi có thể thấy nước.
Những mạo từ là những từ xác định hay dùng trong tiếng Anh,
công việc chính của chúng là chỉ ra danh từ đã ‘xác định’ hay chưa.
3. Sử dụng danh từ với những từ xác định khác.
Determiners – Từ xác định
|
Meanings – Nghĩa
|
My, our, his, her, its, your
|
Sở hữu, “của” ai.
|
This, these
|
Gần người nói, đây.
|
That, those
|
Xa người nói, kia, đó.
|
Some, any
|
Vài
|
Enough
|
Đủ
|
Each, every
|
Mỗi
|
Either, neither
|
Cả, vừa
|
No
|
Không
|
What
|
Vật chưa biết, gì.
|
[!] Không thể dùng 2 từ xác định cùng lúc!!!
Có thể dùng những từ hoặc cụm từ khác để thể hiện số lượng
trước từ xác định nhằm tăng tính cụ thể và chính xác.
The 3 kittens
are playing on the floor. : 3 con mèo đang chơi đùa trên sàn nhà.
I’ve just
taken my 4th exam. : Tôi vừa mới xong kì kiểm tra thứ 4.
Lưu ý là có thể bỏ qua từ of: All
(of) the people, both (of) the cats, a few (of) the car, half (of) that cake,
some (of) those cakes,…
Nếu muốn chèn thêm tính từ vào cụm danh từ, chúng phải luôn
luôn theo sau từ xác định hoặc từ chỉ số lượng.
The three
little kittens : 3 con mèo con nhỏ.
My 4th
difficult exam : Kì kiểm tra thứ 4 khó khăn.
4. When to use A/AN and THE – Khi dùng A/AN và THE.
Chúng được gọi là mạo từ, a/an
được gọi là mạo từ không hạn định, và the được gọi là
mạo từ hạn định. Cách sử dụng như sau.
a. Cách dùng chính của a/an và the là khi nói về một danh từ lần đầu tiên, hay là đã nhắc tới
nó trước đó. Nếu là lần đầu, dùng a/an, nếu là lần
thứ 2 trở đi, dùng the.
Mary bought a
car and a bike, but she used the bike more often. : Mary đã mua một chiếc xe hơi và một
chiếc xe đạp, nhưng cô ấy dùng chiếc xe đạp thường xuyên hơn.
b. Nếu sử dụng the cho một
danh từ mà chưa nhắc tới nó trước đó, ý là ngầm bảo cho người nghe ‘cả tôi và bạn
đều biết đó là cái nào’. Trường hợp này khá phổ biến vì chỉ có một vật tương
đương trong hoàn cảnh nào đó. Có nghĩa rằng nó đã ‘xác định’.
Have you fed
the cat? : Cậu đã cho mèo ăn chưa? (Tôi chỉ có 1 con mèo)
There’s the
hotel. : Có một khách sạn. (mà cả tôi và bạn đang tìm)
I met him
during the war. : Tôi gặp anh trong một cuộc chiến (Tôi và bạn đều biết cuộc
chiến này là cuộc chiến nào)
c. Nếu muốn nói cái gì đó kiểu cụ thể, nhưng lại mập mờ, sử dụng a/an.
I’m training
to be an engineer. : Tôi đang đào tạo để thành kĩ sư.
I went out to
buy a newspaper. : Tôi ra ngoài để mua báo.
d. Sử dụng a/an khi đang
nói về một trong số những điều gì đó hoặc người mà nó không quan trọng với họ.
A man I work
with told me about it. : Người đàn ông tôi làm cùng nói cho tôi về nó. (Người
đàn ông là một trong số những người đàn ông mà tôi làm cùng)
The man I work
with told me about it. : Người đàn ông tôi làm cùng nói cho tôi về nó. (Tôi chỉ
làm với 1 người)
e. Phải sử dụng the với danh từ
số ít như world (thế giới), sky (bầu
trời), sun (mặt trời),…
Bởi vì chỉ có duy nhất một thứ đó trên đời.
We’re going to
travel round the world. : Chúng tôi sẽ du lịch quanh thế giới.
f. Nếu đang nói về công trình, địa điểm, tổ chức thường nhìn
thấy, sử dụng the. Ví dụ: the bank
(ngân hàng), the theatre (rạp hát), the cinema (rạp phim),…
She’s at the
gym. : Cô ta ở phòng thể hình.
5. When not to use A/AN or THE – Khi không dùng A/AN hoặc
THE.
a. Khi dùng danh từ đếm được ở dạng số nhiều để nói cái gì đấy tổng quát, không dùng the.
Tigers are the very fierce animals. : Hổ là loài động vật rất hung dữ.
b. Khi dùng danh từ không đếm được để nói tổng quát về cái gì
đấy, không dùng the.
There has been
a big increase in the crime. : Có một sự tăng mạnh trong phạm tội.
c. Tên người và tên địa danh mà có chữ viết hoa đầu tiên thì
không cần the.
They’re
visiting the Belgium . : Họ đang thăm nước Bỉ.
Tuy nhiên, có 1 số danh từ luôn phải thêm the: the United States (Hoa Kỳ), the Nile (sông Nin),…
d. Một số danh từ không cần mạo từ, đặc biệt là các danh từ về
đồ ăn, bệnh tật, cách thức đi lại, thời gian và khoảng thời gian.
Will you have the
lunch with me? : Em sẽ ăn trưa cùng tôi chứ?
Her mother has
the cancer. : Mẹ cô ấy bị ung thư.
I travel to
work by the bus. : Tôi đi làm bằng xe buýt.
In winter we
get a lot of the snow. : Mùa đông chúng ta có nhiều tuyết.
It’s time to
go to the bed. : Đến lúc đi ngủ.
We got up at
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét