Thứ Tư, 8 tháng 10, 2014

[EN] Statements and Questions – Tường trình và Nghi vấn

1. Statement – Câu tường trình:

Câu tường trình, câu trần thuật là câu đưa ra thông tin, khi đặt câu thì thường có chủ ngữ, và nó phải được đặt ở trước động từ.
The children are playing in the garden. : Bọn trẻ đang chơi trong vườn.

2. Negative statements - Câu tường trình phủ định.

Những câu phủ định thường được tạo ra trong 2 trường hợp chính:

a. Nếu câu tường trình chứa trợ động từ (ĐT bổ trợ), như is hoặc have, thường thêm not hoặc nó được rút gọn thành n’t.
She is not leaving. = She isn’t leaving. : cô ta không rời đi.

Lưu ý: am, may không cho phép rút gọn với n’t, nhưng will, shall, can có thể rút gọn thành won’t, shan’t, can’t.
Quy tắc này cũng có thể dùng cho câu hỏi phủ định.
Are they in the garden? : Chúng nó có trong vườn không?
Aren’t they in the in garden? : Chúng nó không có trong vườn phải không?

b. Nếu câu tường trình không chứa trợ động từ, cần chuyển qua mẫu do + not/n’t. Chắc chắn động từ chính lúc này ở dạng cơ bản!
She likes swimming → She doesn’t likes swimming  She doesn’t like swimming.
I saw a ship → I didn’t saw a ship → I didn’t see a ship.

3. Questions – Câu nghi vấn.

Câu nghi vấn được dùng để yêu cầu thông tin. Chúng thường rơi vào 3 dạng cơ bản sau, dựa trên loại phản hồi.

a. Yes / No questions – Câu hỏi mà dạng phản hồi chỉ là CÓ (Yes) hoặc KHÔNG (No) hoặc những từ có nghĩa tương tự có thể thay thế tương ứng cho 2 từ này. Và lúc này việc thay đổi vị trí chủ ngữ và động từ là bắt buộc.
Will Jane resign? : Jane sẽ từ chức?
 Câu trả lời có thể xảy ra:  yes (có), no (không), don’t know (không biết), probably (gần như có), maybe (có khả năng, có lẽ)…v.v..

b. Wh- questions
– Câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi {What, Why, Where, When, Which, How}. Dạng câu hỏi này có cách trả lời đa dạng, có thể là một câu dài dặc đầy đủ hoặc chỉ 1 vài từ mang thông tin cần thiết là đủ! Tất nhiên, câu hỏi này cũng cần thay đổi vị trí chủ ngữ và động từ.
Where are you going? : Mày đang đi đâu đấy?
 Câu trả lời có thể xảy ra: I go to work, library,… (Tao đi làm, tới thư viện,…).

c. Alternative questions – Câu hỏi lựa chọn, đưa cho người nghe sự lựa chọn 2 cách trả lời,   cả 2 đều được đề cập trong câu hỏi. 2 khả năng được liên kết bởi từ OR. Lần nữa, việc thay đổi thứ tự chủ ngữ và động từ phải được thực hiện.
Will you travel by train or by boat? : Bạn đi du lịch bằng tàu hay bằng xuồng?
 Câu trả lời có thể xảy ra: by train, by boat, don’t know,…

4. Tag questions – Câu hỏi thẻ (đuôi).

Có thể thay một câu tường trình thành câu hỏi, chỉ bằng việc thêm “thẻ hỏi” (tag question) tại cuối câu. Khi hỏi câu hỏi này, người nói có xu hướng áp đặt người nghe có câu phản hồi theo ý của mình đã đề cập trong câu tường trình. Nếu đặt câu khẳng định, câu trả lời mong chờ là yes. Nếu đặt câu phủ định, câu trả lời mong chờ là no.
Câu hỏi thẻ bản chất là câu hỏi Có/Không, chỉ là thay đổi thứ tự các từ. Phải dùng các đại từ cá nhân (he, she,…) và thì của động từ trong câu tường trình cho “thẻ hỏi”. Trong đa số trường hợp, phải thay đổi khẳng định thành phủ định, phủ định thành khẳng định.
She is outside, isn’t she? (câu trả lời mong đợi: yes)
Cô ta ở ngoài, phải không?
It wasn’t difficult, was it? (câu trả lời mong đợi: no)
Nó không khó, đúng không?
They went fishing yesterday, didn’t they? (câu trả lời mong đợi: yes)
Tụi nó đi câu cá ngày hôm qua, phải không?

Lưu ý: “I am” kèm theo “aren’t I”. Còn I am not thì kèm am I.
I am doing right, aren’t I? (câu trả lời mong đợi: yes)
Tôi đang làm đúng, chuẩn không?

5. Câu hỏi nhưng không phải câu hỏi!?

Đôi lúc chúng ta có thể dùng những câu trông có vẻ giống câu hỏi, nhưng nó vốn không mong đợi câu trả lời. Bởi vì nó lấp lửng giữa câu hỏi và câu cảm thán, đôi khi dùng dấu “?” nhưng cũng có thể là “!”. Một vài trường hợp người nói biết chắc người trả lời có câu phản hồi như mong muốn, lúc này nó được gọi là câu cảm thán.
 Hasn’t she grown! = Em ấy mãi chẳng chịu trưởng thành!
 Wasn’t the book marvelous? = Cuốn sách đó chẳng hay à?

Đôi lúc chẳng cần luôn câu trả lời (có thể sẽ nhận được câu trả lời nhưng đếch quan tâm), thường dùng để thể hiện cảm xúc mạnh về cái gì đấy. Người ta gọi câu này là câu hỏi tu từ.
Doesn’t everybody know why she doesn’t love me? = Có thánh nào biết vì sao em ấy không yêu tôi không?
-Sưu tầm và lược dịch: N.B.A-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét