#1
Phần này sẽ tập trung vào các phần sau: Phát âm, trọng âm, dấu, nguyên âm, nguyên âm ghép, phụ âm.
I. Cách phát âm dễ dàng và đúng chuẩn.
- Thư giãn và nói chậm. Không ai ép bạn phải nói như người bản xứ hoặc nói thật thần sầu, không ai bắt bạn phải là con của thần gió cả.
- Luyến âm để câu kéo nó có vẻ tự nhiên hơn.
- Gạt bỏ bằng cách đọc to văn bản tiếng TBN như sách, báo,... Vì quy tắc phát âm là cố định nên bạn cứ đọc đi, không cần phải hiểu ngay đâu.
- Dành đủ thời gian để luyện các âm khác nhau.
- Đừng ngại sai giọng.
- Nhớ phát âm đúng chữ cái với dấu trọng âm.
II. Trọng âm.
Nói chung thì quy tắc trọng âm trong tiếng TBN khá cố định, nhưng đôi khi nó gây khó khăn cho ta lúc bắt đầu. Từ ngữ tiếng TBN được phát âm đúng như chữ cái nó viết ra. Sau đây là 1 số lưu ý cơ bản:
- Nếu 1 từ kết thúc bởi 1 nguyên âm, bởi 1 chữ n hoặc s. Đặt trọng âm vào âm tiết kề cuối của từ đó. Ví dụ: escuela, joven, insectos.
- Nếu 1 từ kết thúc bởi các kí tự còn lại, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết sau cùng: papel, salud, comunicar.
- Nếu có dấu trọng âm (´) thì phải đặt trọng âm vào chính chỗ đó. Ví dụ: café (không phải café theo luật 1), lámpara (không phải lámpara).
Những ngoại lệ khác thường là từ mượn (chủ yếu từ tiếng Anh), từ đó sẽ được đọc theo quy tắc nguyên bản. Ví dụ: sandwich, Internet.
III. Các dấu.
Dấu trọng âm nếu biết cách vận dụng tốt sẽ mang lại cho bạn 1 phong cách phát âm chuẩn xác và càng gần với người bản xứ. Tiếng TBN có 3 dấu để thay đổi âm thanh hoặc trọng âm của chữ cái.
- Dễ thấy nhất là dấu trọng âm (´), nó chỉ được đặt trên các nguyên âm để đánh dấu trọng âm của chữ cái đó. Ví dụ: café, mamá, opinión, música (chắc không cần giải nghĩa mấy từ này nhỉ, nhìn quen lắm rồi).
- Dấu ngã (˜) chỉ được dùng cho phụ âm n để tạo thành ñ, và ñ đọc là nh như tiếng Việt. Ví dụ: cabaña, mañana.
- Dấu ít thấy nhất được gọi là diéresis (¨), nó chỉ được đặt trên chữ u để bảo toàn cách đọc chữ u (vì trong 1 số trường hợp theo quy tắc phát âm, chữ u sẽ bị câm nhằm phục vụ biến âm chữ cái khác). Ví dụ: lingüistico.
IV. Nguyên âm.
- a : Chỉ có 1 âm duy nhất là a, mở rộng miệng và đọc aaaahh.a, á → a : đọc a như trong ba, ca, cà...
Ví dụ: Mariana va a su casa ahora con la mamá de Susana. : Mariana đang về nhà cùng bây giờ với mẹ của Susana.
- e: Chỉ có 1 âm duy nhất là e, đọc là ê trong tiếng Việt (đang nói đến tiếng Việt chuẩn, không đọc thành ơ như 1 số vùng ở VN, khi nào nó tương ứng tiếng địa phương miền nào đó mình sẽ ghi chú).
e, é → ê : đọc như ê trong cà phê, mê man,...
Ví dụ: Enrique Estevez es el hombre de Chile. : Enrique là đàn ông Chile.
- i: Chỉ có 1 âm duy nhất là i, đọc khép răng.
i, í → i : i trong viên bi, học kì.
Ví dụ: Isidro es un individuo italiano : Isidro là một cá nhân người Ý.
- o: đọc ô thật tròn môi.
o, ó → ô: ô trong ô dù, ô tô...
Ví dụ: Yo no lo comprendo : Tôi không hiểu.
- u: đọc u tròn môi.
u, ú u: u trong mù, xu...
Ví dụ: Tú usas una pluma en una universidad : Bạn dùng 1 cây bút trong trường đại học.
V. Nguyên âm ghép.
Nguyên âm ghép là sự tổ hợp của 1 nguyên âm và 1 phụ âm {y, w} vào 1 âm tiết đơn. Trong đó y có thể coi như là i hoặc y, còn w đại diện cho u.
Ta có bảng 1, nguyên âm đứng trước
Nguyên âm | Kí tự | Phát âm |
ai, ay | a + i | ai |
ei, ey | ê + i | ây |
oi, oy | ô + i | ôi |
au | a + o | ao |
eu | ê + u | êu |
Ví dụ: Oigo que hay seis reyes y un autor en Europa : Tôi nghe nói có 6 vị vua và 1 tác giả ở Châu Âu.
Bảng 2, phụ âm đứng trước
Nguyên âm | Kí tự | Phát âm |
ia, ya | i + a | ~ i-da (d nhẹ) |
ie, ye | i + ê | ~ i-dê (d nhẹ) |
ua | u + a | oa |
ue | u + ê | uê |
io, yo | i + ô | ~ i-dô (d nhẹ) |
uo | u + ô | uô |
iu, yu | i + u | ~ i-du (d nhẹ) |
ui, uy | u + i | ui |
Ví dụ: Soy serio y estudio en la ciudad cuando no hay ruido : Tôi nghiêm túc và tôi học ở thành phố ở chỗ không ồn ào.
VI. Phụ âm
Những kí tự trong bảng chữ cái đa số giống bảng chữ cái tiếng anh, chỉ có 1 số như ch, ll, ñ là không có trong tiếng anh. Chữ w chỉ được dùng để ghi các từ nước ngoài và đôi khi nó không được bao gồm vào bảng chữ cái. Những phụ âm sau đây không cần bàn cãi vì nó đọc rất tương tự như tiếng Anh hoặc tiếng Việt: f, k, l, m, n, p, s, t, y.
Ta chỉ quan tâm những phụ âm đặc biệt hơn chút.
- b/v: là 2 phụ âm ghi khác nhau nhưng cùng 1 tính chất, có thể coi 2 âm này là một âm.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
b/v ở đầu từ, hoặc ở sau m,n | /b/ | b trong bố, big |
b/v ở vị trí còn lại | /β/ | v mềm môi-môi |
Lưu ý: Âm /β/ đọc bằng cách đọc như /b/ nhưng không bật hơi, khi đó nó sẽ gần gần với /v/ nhưng không phải /v/ (đọc /v/ sẽ phải cắn hàm dưới lên môi trên).
- c: tùy theo cách đọc mềm và cứng, nó sẽ mang 1 âm khác nhau.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
c ở trước a, o, u (đọc cứng) | /k/ | c trong cá, cơm |
c ở trước i, e, y (đọc mềm) | /s/,/θ/ | x trong xe, xích |
ch | ch | ch trong chè, cháo |
Lưu ý: Chữ c mềm sẽ đọc thành /s/ với vùng Mỹ Latin và đọc thành /θ/ đối với vùng Châu Âu.
- d: Sẽ có 1 chút vất vả cho người Việt khi đọc chữ này.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
d ở đầu từ, hoặc ở sau m,n | /d/ | d trong dad, daughter |
d ở vị trí còn lại | /ð/ | Th trong this, that |
Lưu ý: Âm /d/ đọc hơi đớt, nó khác với âm đ của tiếng Việt đọc rất nặng. Âm /ð/ đọc bằng cách kẹp lưỡi giữa 2 hàm răng rồi cố gắng đọc t.
- g: tùy theo cách đọc mềm và cứng, nó sẽ mang 1 âm khác nhau.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
g ở trước a, o, u, phụ âm (đọc cứng) | /g/,/ɣ/ | g trong get, girl, gà |
g ở trước i, e (đọc mềm) | /x/,/h/ | kh trong khôn |
Lưu ý đặc biệt: Vùng Nam Mỹ thường đọc g mềm thành chữ h (/h/) thay vì kh (/x/) như Bắc Mỹ và Châu Âu. Về âm g cứng, khi ở giữa 2 nguyên âm nó sẽ mềm như chữ g của tiếng Việt (/ɣ/), ngược lại nó sẽ 'mềm' như chữ g của tiếng Anh (/g/) (gắt hơn chữ g của tiếng Việt)
- h: h luôn là âm câm, nó không được đọc trong mọi vị trí, trong mọi chữ cái, khi luyến âm nối âm có thể coi như không có h trong từ.
Ví dụ: Hector tiene un helando hispano : Hector có 1 cái kem TBN.
- j: j đọc tương tự như âm g mềm trong mọi vị trí, tức là
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
j | /x/,/h/ | Kh hoặc h |
Các lưu ý cho g mềm cũng tương ứng cho j.
- ll: Mặc dù cấu tạo từ 2 chữ l nhưng nó lại đại diện cho âm y trong tiếng Anh.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
Ll | /j/ | Y trong you |
Ví dụ: La llama llora lentamente. : Con lạc đà khóc tỉ tê.
- ñ:
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
ñ | /ɲ/ | Nh trong nhỏ nhẹ. |
Ví dụ: La niña no añade nada. : Cô bé chẳng thêm thứ gì.
- q: đây là 1 chữ khá giống tiếng Việt, nó thường đi kèm với u và khi đó âm u bị triệt tiêu.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
q, qu | /k/ | C trong cà, cá. |
Ví dụ: Quizás quieras quinece quesos. : Hình như bạn thích 15 miếng phô mai.
- r: là 1 chữ gặp rất thường xuyên và nhớ cách đọc cũng như đọc nó không hề dễ dàng. Thông thường nó nó rung 1-2 lần cho trường hợp bình thường và rung mạnh cho những trường hợp cần nhấn. R thì rung 1 lần, RR thì rung 2 lần. Nếu R ở đầu từ, r đi theo sau l, n, s thì phải coi nó như RR tức là rung mạnh 2-3 lần.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
r | /r/ | R trong rung rinh |
rr | /ɻ / | R trong rrủng rrỉnh |
Ví dụ: El señor Reboerto quiere la honra de ver a Ramón y Carlota Ruiz. : Ngài Robert thích sự trang trọng khi tiễn Ramón và Carlota Ruiz.
- x: x chỉ có 1 cách đọc trước 1 phụ âm và 1 cách đọc khác khi ở giữa 2 nguyên âm. Trong một số từ, nó tương ứng chữ s trong tiếng Anh hoặc x của tiếng Việt.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
x (ở trước phụ âm) | /s/ | X trong xinh xắn. |
X (ở giữa 2 nguyên âm) | /gs/ | -cx- như x trong taxi |
Ví dụ: La señora Máxima explica el sexto examen. : Bà Máxima giải thích về bài kiểm tra số 6.
- z: Là 1 âm mềm như chữ c mềm.
Chữ cái | Phiên | Phát âm |
z | /s/,/θ/ | X xe xa, TH thở. |
Ví dụ: El zorro azul está en el zoológico. : Con cáo xanh đang ở trong vườn thú.
Thế là đến đây kết thúc phần này, chúc bạn học tốt, tuy dài nhưng nó khá đầy đủ, có thể bạn sẽ khó tìm thấy bài nào cặn kẽ như bài này, bài này dồn rất nhiều tâm huyết của mình, sau khi gõ xong bài này thì tay mình đã liệt và cần nghỉ lấy sức hôm khác đăng bài tiếp, cảm ơn bạn đã ghé đọc.
-NBA-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét