Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014

[EN] Reported speech – Nói gián tiếp

1. Reporting statements – Tường thuật gián tiếp.

a. Direct speech – Lối nói trực tiếp.
Nếu muốn viết ai đó đã nói gì, cách đơn giản nhất là để nó vào cặp ngoặc kép “…”. Đây gọi là lối nói trực tiếp.
“I really enjoy the meal.”, he said. : “Tôi thực sự thích bữa ăn đó.” – anh ta nói.
Nếu muốn đề cập người nói vào cuối câu, phải đảo thứ tự chủ ngữ và động từ lại.
            “It’s much too cold to swim”, said Frank. : Frank nói “Quá lạnh để đi bơi.”
            “Go back to your room.”, said her mother. : Mẹ cô ta nói “Quay vào phòng con đi.”
b. Indirect speech – Lối nói không gián tiếp.
Nếu tường thuật lại mà không có cặp dấu ngoặc kép, thì đó là lối nói không gián tiếp. Người ta thường làm kiểu này bằng cách thêm that vào trước mệnh đề cần tường thuật.
“I’m tired.”  »  He said (that) he was tired. : Hắn bảo hắn mệt.

c. Chaging from direct to indirect speech – Đổi lối nói trực tiếp sang gián tiếp.
Khi chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp, cần phải thay đổi ngữ pháp theo cách xác định.
Thời của động từ nhất thiết phải thay đổi, từ thời hiện tại đổi thành thời quá khứ.
She said, “I am staying at the Chealsea hotel.” : Cô ta nói: “Tôi đang ở khách sạn Chealsea.”
 »  She said (that) she was staying at the Chealsea hotel. : Cô ta nói rằng cô ta đang ở khách sạn Chealsea.
Nếu động từ của lối nói trực tiếp đã ở thời quá khứ, lùi thêm một thời về trước đó, sử dụng had, áp dụng luôn cho thời hiện tại hoàn thành.
He said, “I came by bus”. : Cậu ta nói, “Tôi đã tới bằng xe buýt”.
 »  He said that he had come by bus. : Cậu ta nói rằng cậu ta đã tới bằng xe buýt.
She said, “I’ve definitely seen John recently”. : Cô ta nói, “Tôi chắc chắn đã nhìn thấy John gần đây”
 »  She said that she’d definitely seen John recently. : Cô ta nói cô ta chắc chắn nhìn thấy John gần đó.
Tuy nhiên nếu lời nói trực tiếp đã có had, thì không cần lùi thời nữa.
She said, “I had given up hope of seeing him again” : Cô ta nói, “Tôi đã giã từ hi vọng nhìn thấy anh ta lần nữa.”
 »  She said that she’d given up hope of seeing him again. : Cô ta nói cô ta đã giã từ hi vọng nhìn thấy anh ta lần nữa.
Mối quan hệ chính xác giữa động từ trong mệnh đề đang tường thuật và mệnh đề đã tường thuật gọi là “chuỗi của thời”.
Khi tường thuật lời nói của ai đó, và nó vẫn còn đúng đắn lúc bây giờ, thì không cần thay đổi thời của động từ.
“I want to get married”. : “Tôi muốn kết hôn”.
 »  She said she wants to get married. : Cô ta bảo cô ta muốn kết hôn.
“Blue’s my favorite colour”. : “Màu xanh là màu ưa thích của tôi”.
 »  He said that blue is his favorite colour. : Anh ấy nói màu xanh là màu ưa thích của anh ấy.
Trong lời nói gián tiếp mà có will, shall, may, những động từ này cần thay đổi: will  »  would ; shall  »  should ; may  »  might.
She said, “I’ll see you soon”. : Cô ấy nói, “Tôi sẽ gặp các cậu sớm”.
 »  She said that she would see us soon. : Cô ấy nói cô sẽ gặp chúng tôi sớm.
would, should, could, might, must không cần thay đổi.
He said, “I could visit her on Thursday”. : Anh ta nói, “Tôi có thể gặp cô ta vào thứ 5”,
 »  He said that he could visit her on Thursday. : Anh ta nói rằng anh ta có thể gặp cô ta vào thứ 5.
Đại từ cá nhân cũng cần được đổi: I, you  »  he, she trừ khi người nguyên bản vẫn tham gia vào hội thoại. Tương tự, my,your  »  his, her.
Mary said to John, “I saw your cat” : Mary nói với John, “Tôi đã thấy con mèo của cậu”.
 »  Mary said that she had seen his cat. : Mary nói cô ấy thấy con mèo của anh ấy. (Người nói không nói với John)
 »  Mary said that she had seen your cat. : Mary nói cô ấy thấy con mèo của cậu. (Người nói nói với John)
Cần phải thay thế thời gian và địa điểm dựa trên góc độ người nói.
He said, “I saw a car here yesterday” : Anh ấy nói, “Tôi đã thấy chiếc xe ở đây hôm qua”.
 »  He said that he had seen a car there the day before. : Anh ấy nói đã thấy chiếc xe ở đó ngày hôm trước.
Lúc này: here  »  there, yesterday  »  the day before bởi vì đang nói ở một thời điểm sau đó (có thể ngày ‘hôm qua’ đã trở thành ngày ‘hôm kia’ ‘hôm kìa’ rồi J).
Tương tự như vậy: now (lúc bây giờ)  »  then (lúc bấy giờ), last week (tuần trước) »  the week before (tuần trước đó), 2 months ago (2 tháng trước)  »  2 months before (2 tháng trước đó), tomorrow (ngày mai)  »  the next day (ngày tiếp theo).
Tất nhiên, nếu như các cụm từ về thời gian, địa điểm không dựa trên góc độ người nói, không cần thay đổi vẫn được.
He said, “I bought the car in November 1966”. : Ông ta nói, “Tôi mua chiếc xe vào tháng 11 năm 1966”.
 »  He said that he had bought the car in November 1966. : Ông ta nói ông ta mua chiếc xe vào tháng 11 năm 1966.

2. Reporting questions – Câu hỏi gián tiếp.

Khi muốn thay đổi câu hỏi từ trực tiếp sang gián tiếp, quy tắc chuyển cũng tương tự như trên. Điểm khác biệt duy nhất là cần sử dụng một số từ ngữ khác để đưa vào câu hỏi, thứ tự sắp xếp từ ngữ của câu hỏi trở nên giống như cách sắp xếp câu tường trình (xem II. 1.). Và câu hỏi kết thúc bằng dấu chấm “.”, không phải dấu nghi vấn “?”.
Sử dụng if hoặc whether để đưa vào Yes/No question.
I asked, “Does he eat meat?” : Tôi hỏi, “ông ấy ăn thịt không?”
 »  I asked if/whether he ate meat. : Tôi hỏi ông ấy ăn thịt không.
Nếu đưa vào câu hỏi mà có sự lựa chọn, thì thường dùng whether hơn.
I asked, “Is it Karen’s book or Michael’s?” : Tôi hỏi, “Nó là sách của Karen hay là của Michael?”
 »  I asked whether it was Karen’s book or Michael’s.
Một câu hỏi mà bắt đầu bởi what, who, when, how… thì dùng nó làm từ bắt đầu trong tường thuật.
Someone asked, “Why doesn’t she resign?” : Ai đó hỏi, “Sao bà ta chưa nghỉ việc?”
 »  Someone asked why she didn’t resign.
Thường thường đề cập tên người bị hỏi bằng việc dùng đại từ (his, her,…) hoặc tên của họ.
I asked him if he ate meat.
She asked Michael when he would go back to Japan. : Cô hỏi Michael khi nào anh ta về Nhật Bản.

3. Reporting what someone asked or told another to do – Tường thuật những gì ai đó nói hoặc yêu cầu người khác thực hiện.

Sử dụng nguyên mẫu cho trường hợp này.
“Go home” : “Về nhà”.
 »  She told him to go home. : Cô ta bảo anh ta về nhà.
“Can you shut the window?” : “Có thể hạ cửa sổ xuống không?”
 »  She asked him to shut the window. : Cô ta yêu cầu anh ta hạ cửa sổ xuống.
[!] Đừng nhầm lẫn giữa say (nói) và tell (bảo, kể).
He said me to go home. | He said, “Go home”.

He told, “Go home” | He told me to go home.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét