Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014

[EN] Singular and plural nouns– Danh từ số ít và số nhiều

1. Số nhiều quy chuẩn.

Cách chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều là thêm –s vào sau nó.
Egg  »  eggs ; book  »  books.
Danh từ kết thúc là –y thì bỏ -y, thêm –ies sau nó.
University  »  universities ; difficulty  »  difficulties.
Danh từ kết thúc –o, thêm –es sau nó.
Tomato  »  tomatoes ; hero » heroes.

2. Số nhiều bất quy tắc.

Có nhiều kiểu bất quy tắc khi chuyển sang số nhiều.
a. Thay đổi nguyên âm nội bộ.
Chỉ có 7 từ rất dễ nhớ cho trường hợp này.
man  »  men (đàn ông) ; foot  »  feet (bàn chân) ; mouse  »  mice (con chuột) ;
louse  »  lice (con rận) ; woman  »  women (đàn bà) ;
goose  »  geese (con ngỗng) ; tooth  »  teeth (răng).
b. Một số ít các danh từ thay đổi –f thành –v trước khi thêm –s.
knife  »  knives (con dao) ; leaf  »  leaves (lá) ;
wife  »  wives (vợ) ; half  »  halves (một nửa).
Một số danh từ thuộc nhóm này có 2 cách dùng số nhiều: scarfs – scarves, hoofs – hooves. Cả 2 đều đúng cho trường hợp số nhiều.
c. Them –en cho 3 danh từ sau:
ox  »  oxen (con bò) ; child  »  children (trẻ em) ; brother  »  brethren (đồng chí).
d. Một số danh từ mượn từ các ngôn ngữ khác có số nhiều bất quy tắc.
stimulus  »  stimuli (tác nhân) ; crisis  »  crises (sự khủng hoảng);
criterion  »  criteria (tiêu chuẩn); phenomenon  »  phenomena (hiện tượng).
Thông thường những danh từ trên có 2 dạng số nhiều: một dạng được xây dựng theo quy chuẩn có quy tắc (xem phần XII. 1.) và một dạng giữ nguyên bản bất quy tắc của chúng. Dạng quy chuẩn thì thông dụng và dễ dãi hơn, còn dạng bất quy tắc thì thường dùng trong chuyên ngành.
There are no certain formulas for success. : Không có những công thức cố định nào cho sự thành công. (bình thường)
We have to learn all the relevant chemical formulae. : Chúng tôi phải học tất cả những công thức hóa học liên quan. (chuyên ngành)
e. Một vài danh từ không có đuôi số nhiều nhưng có thể dùng được cả số ít và số nhiều. Số này bao gồm tên một vài loài động vật (sheep – cừu, deer – nai,…), người của các quốc gia xác định (Vietnamese – người Việt, Japanese – người Nhật,…), một vài danh từ con số (ton – tấn,…) và một số ít khác (aircrafts – phi cơ, crossroads – giao lộ, kennels – ổ chó, offspring – con đẻ).
The sheep was making a noise. : (Một) con cừu đã làm ồn.
The sheep were making a noise : Mấy con cừu đã làm ồn.

3. Plurals for compound nouns - Số nhiều cho danh từ ghép.

Danh từ ghép là danh từ nhiều hơn 1 từ đơn, cách thường dùng để thể hiện số nhiều là thêm –s vào cuối danh từ ghép đó: can-openers – những canh cửa tù, grown-ups – những người trưởng thành,… Nhưng trong một số ít trường hợp, phần đầu của danh từ ghép bị tác động, đặc biệt khi danh từ ghép có kết là giới từ.
Runner-up  »  runners-up : người về nhì.
Passer-by  »  passers-by : khách qua đường.
Man-of-war  »  men-of-war : chiến hạm.
Đôi lúc dạng quy chuẩn được tạo ra, và nó có từ từ thay thế dạng cũ.
Spoonsful  »  spoonfuls : thìa (muối, đường,…).
Mothers-in-law  »  mother-in-laws : mẹ (chồng/vợ)

4. Noun which are only singular – Danh từ chỉ có dạng số ít.

Vài danh từ chỉ được dùng ở dạng số ít, sau đây là 3 loại chính.
- Tên riêng – tên của người, địa điểm, thời gian, thời điểm, sự kiện,… : John, Robinson, Monday, Christmas,…
Tất nhiên vẫn có thể dùng trong trường hợp số nhiều nếu cảm thấy ‘có thể đếm được’, đặc biệt là danh từ riêng chỉ thời gian.
On Tuesdays I go swimming. : Tôi đi bơi vào những thứ 3.
We stayed with Mary three Christmases. : Tôi đã ở với Mary 3 dịp giáng sinh.
- Đa số danh từ không đếm được, coi như nó là số ít.
- Nhóm danh từ được sử dụng ở số ít, kể cả nó có kết thúc –s hay không, bao gồm: các chủ đề, môn học, bệnh tật, và trò chơi: physics – vật lí, linguistics – ngôn ngữ, mumps – bệnh quai bị, measles – bệnh sởi, billiards – trò bi-a.
Linguistics is / are fascinating. : Ngôn ngữ thì hấp dẫn.

5. Nouns which are only plural – Danh từ chỉ có dạng số nhiều.

Có 3 loại chính
a. Một số lượng ít danh từ có liên quan đến những thứ được tạo nên từ 2 phần: jeans – quần gin, binoculars - ống nhòm, trousers – quần, pliers – kìm, scissors – kéo.
Để dùng trong dạng số ít, phải thêm a pair of vào phía trước nó.
Your jeans is are in the wash. : Quần gin của cậu đang ở trong máy giặt.
I need to buy another pair of jeans. : Tôi phải mua cái quần gin mới.
b. Một số lượng ít danh từ kết thúc bởi –s và được dùng cho trường hợp số nhiều: congratulations – lời chúc mừng, outskirts – ngoại ô, remains – tàn tích, stairs – bậc thang, thanks – lời cám ơn.
The stair was steep | The stairs was steep | The stairs were steep. : Bậc thang dốc.
Đây không phải là những danh từ không đếm được, bởi vì nó dùng với how many, không dùng với how much.
How much many stairs are there?
c. Một số lượng ít các danh từ chỉ một nhóm người hoặc động vật: people – dân tộc, folk – họ hàng, police – cảnh sát, cattle – gia súc, poultry – gia cầm, livestock – thú nuôi.
The police are outside. : Cảnh sát đang ở bên ngoài.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét